Nước sinh hoạt – Hiểu rõ hơn về các chỉ số của bộ test kit chất lượng nước

hiểu rõ hơn về các chỉ số của bộ test kit chất lượng nước

Ý NGHĨA CÁC CHỈ SỐ CỦA BỘ TEST KIT CHẤT LƯỢNG NƯỚC SINH HOẠT

Những bộ test kit nước sạch ngày nay giúp các hộ gia đình có thể tự mình kiểm tra chất lượng nước tại nhà. Nó mang lại sự an tâm khi sử dụng và cung cấp câu trả lời nhanh cho những thắc mắc của bạn về nước sinh hoạt. Bài viết này của HACH Việt Nam sẽ cung cấp nội dung tổng quan và ngắn gọn về các kết quả kiểm tra. Để giải đáp những thắc mắc về các chỉ số kiểm tra cụ thể và chúng ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng nước uống, chúng tôi sẽ giải thích chi tiết về ý nghĩa của các chỉ số mà bạn thấy trên các bộ test nước sinh hoạt.

bộ test kit cho nước sinh sinh hoạt
bộ test kit cho nước sinh sinh hoạt

pH là gì?

pH là một chỉ số đo độ axit trong nguồn cung cấp nước sinh hoạt của bạn. Nước có pH dưới 7 là axit, và nước có pH trên 7 được gọi là kiềm. pH 7 được coi là trung tính. Theo Cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ (EPA), phạm vi pH chấp nhận được cho nước uống là 6.5 – 8.5 pH. Nước axit có vị đắng, kim loại và có thể làm ăn mòn ống dẫn và vật dụng lắp đặt bằng đồng. Vấn đề chính với pH là thiệt hại do nước axit gây ra. Những vấn đề liên quan đến pH thấp thường xuất phát từ lượng kiềm thấp.

Khắc phục nước có pH thấp

Nếu mức độ pH của nước sinh hoạt của bạn quá thấp, có thể khắc phục bằng bộ lọc cân bằng axit hay bộ lọc tổng. Điều này đảm bảo rằng nước vào sẽ đi qua lõi lọc chứa chất trung hòa pH để trung hòa axit, tăng độ kiềm và nâng pH lên mức an toàn.

Tổng lượng kiềm

Kiềm là định lượng muối hidroxit và canbonat trong nước. Mặc dù những chất khoáng này không gây ra ảnh hưởng đối với sức khỏe, chúng rất quan trọng để trung hòa axit. Kiềm trung hòa axit và ổn định pH. Kiềm thấp thường liên quan đến nước axit. Vấn đề chính với lượng kiềm là không đủ để giữ pH ở mức độ cần thiết. Mặc dù mức kiềm khuyến nghị là 75 mg/l đến 150 mg/l, mức độ có thể cao hơn là bình thường; Đơn vị cung cấp nước sạch sinh hoạt của bạn có thể tăng kiềm để đảm bảo nước luôn duy trì phạm vi pH và kiềm khuyến nghị để ngăn chặn sự ăn mòn trên đường ống.

chỉ số pH trong nước sinh hoạt
chỉ số pH trong nước sinh hoạt

 

Tổng độ cứng của nước

Độ cứng nước là lượng canxi và magiê hòa tan trong nước. Nước có lượng khoáng chất thấp được coi là nước mềm. Nước cứng chứa lượng canxi và magiê lớn. Những khoáng chất này không gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe; tuy nhiên, nước cứng gây ra tác động tiêu cực đến ngôi nhà của bạn. Nước cứng để lại vết khoáng trên bình thủy tinh và cửa tắm thủy tinh (các vệt loang trên kính) và cũng có thể khiến sản phẩm chăm sóc tóc và nước giặt ít hiệu quả hơn.

Khi nước cứng được đun sôi trong bình nước nóng, máy rửa chén hoặc máy pha cà phê, chất khoáng tạo thành lớp vỏ canxi cacbonat rắn hay còn gọi là cặn canxi. Điều này làm giảm tuổi thọ và hiệu quả của thiết bị. Đây cũng là nguyên nhân dẫn tới việc bình nóng lạnh bị hỏng. Mức độ cứng nước lý tưởng là 10 mg/l đến 100 mg/l, mặc dù hầu hết nguồn cung cấp nước có mức cao hơn nhiều.

Khắc phục vấn đề liên quan đến nước cứng

Sử dụng các bộ lọc hay thiết bị làm mềm nước sinh hoạt để loại bỏ canxi và magiê, tạo ra nước mềm ở mọi vòi nước trong nhà bạn. Da và tóc sẽ cảm thấy mềm mại, vải và vòi hoa sen sẽ sạch lâu hơn.

Nước cứng gây ra mảng bám hoặc cặn trong thiết bị đun sôi nước sinh hoạt
Nước cứng gây ra mảng bám hoặc cặn trong thiết bị đun sôi nước sinh hoạt

 

Clo trong nước sinh hoạt

Hợp chất clo dùng để khử trùng (clo và cloramin) được sử dụng trong hầu hết nguồn cung cấp nước sinh hoạt đô thị và giếng nước gia đình. Hợp chất clo khử trùng được thêm vào để ngăn vi khuẩn, tảo, nấm và ký sinh trùng làm ô nhiễm nguồn nước uống. Mặc dù mục tiêu là cung cấp nước uống an toàn, clo có thể ảnh hưởng đến mùi vị của nước uống. Mức clo khử trùng dư thuộc khuyến nghị tối đa của EPA là 4,0 mg/l. Nhiều người sẽ cảm thấy khó chịu với mùi và vị của Clo. Nó ảnh hưởng đến nước sinh hoạt cho đung nấu, ăn uống hay tắm gặt. Clo phản ứng với chất hữu cơ tự nhiên hiện diện trong nước và tạo thành hợp chất gây ung thư gọi là trihalomethane (THM). Tiếp xúc lâu dài với các sản phẩm phụ khử trùng độc hại này có thể gây nguy cơ ung thư tăng cao và vấn đề sinh đẻ. Ước tính THM gây ra 2% đến 17% các chẩn đoán ung thư bàng quang hàng năm tại Hoa Kỳ.

Loại bỏ clo trong nước sinh hoạt

Clo và các sản phẩm khử trùng có thể được loại bỏ bằng hệ thống lọc tổng than hoạt tính hoặc vòi lọc than hoạt tính chất lượng cao. Bình lọc nước có thiết kế tốt cũng sẽ loại bỏ hương vị, mùi và vấn đề THM do nước clo hóa gây ra. Bộ lọc đầu vòi hoa sen loại bỏ clo và ngăn ngừa kích ứng mắt và mũi trong quá trình tắm.

Hợp chất clo khử trùng được thêm vào để ngăn vi khuẩn, tảo, nấm và ký sinh trùng làm ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt
Hợp chất clo khử trùng được thêm vào để ngăn vi khuẩn, tảo, nấm và ký sinh trùng làm ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt

 

Ô nhiễm nitrat và nitrit

Nitrat và nitrit là hợp chất nitơ được mưa mang từ đất vào nguồn cung cấp nước. Ô nhiễm nitrat trong nước ngầm là do sử dụng quá mức phân hóa học và việc quản lý lỏng lẻo trong việc chăn nuôi. Hệ thống xử lý nước thải hoạt động không hiệu quả cũng gây ra vấn đề về ô nhiễm.

Nguy cơ sức khỏe liên quan đến nitrat/nitrit

Có một số nguy cơ sức khỏe liên quan đến mức độ nitrat/nitrit tăng cao trong nước uống. Nitrat được chuyển hóa thành nitrit trong dạ dày. Nitrit ngăn máu vận chuyển oxy đến các mô và cơ quan. Đặc biệt quan trọng là tránh uống nước bị ô nhiễm nitrat khi mang thai hoặc cho con bú, cũng như trẻ em và thú cưng không nên uống nước có mức độ nitrat hoặc nitrit cao. EPA đặt mức tối đa là 10 mg/l nitrat và 1,0 mg/l nitrit trong nước uống công cộng.

Loại bỏ nitrat khỏi nước uống

Nếu nguồn cung cấp nước của bạn chứa nitrat hoặc nitrit, bộ lọc đảo ngược osmosis sẽ làm sạch nước. Sử dụng nước khoáng đóng chai hoặc nước từ máy đảo ngược osmosis ở quầy bán là một lựa chọn khác để có được nước uống không có nitrat.

Ô nhiễm nitrat trong nước ngầm là do sử dụng quá mức phân hóa học và việc quản lý lỏng lẻo trong việc chăn nuôi
Ô nhiễm nitrat trong nước ngầm là do sử dụng quá mức phân hóa học và việc quản lý lỏng lẻo trong việc chăn nuôi

 

Chì trong nước uống

Nhiều thập kỷ trước, chì được sử dụng trong thuốc trừ sâu, khiến chì xâm nhập vào nguồn cung cấp nước. Ngày nay, nguyên nhân chính gây ô nhiễm chì là đường ống dẫn nước, vòi nước cũ chứa chì và nước giếng khoan. Do đó, chì là mối quan ngại đối với tất cả các hộ gia đình, bất kể nước có đến từ nguồn cấp nước sinh hoạt đô thị hay giếng nước cá nhân. Chì từ hợp kim bạc chì hoặc đường ống xâm nhập vào nước qua quá trình ăn mòn. Chì cũng có thể đến từ vòi nước kim loại chứa đồng có mạ crôm, thường chứa các tạp chất chì.

Nguy cơ sức khỏe do nước sinh hoạt bị ô nhiễm chì 

Tiêu thụ chì liên quan đến nguy cơ ung thư, bệnh thận, đột quỵ, mất trí nhớ và huyết áp cao hơn. Phụ nữ mang thai và trẻ em có nguy cơ lớn hơn bởi cơ thể đang phát triển hấp thụ chì nhanh hơn người lớn. Chì cũng liên quan đến sinh non và cân nặng của trẻ sơ sinh.

Tiếp xúc với chì sau này có thể gây co giật, rối loạn hành vi và khuyết tật trong học tập. EPA quy định nồng độ chì tối đa cho phép trong nước sinh hoạt là 15 phần tỷ (ppb). Để đảm bảo nước của bạn không chứa lượng chì lớn hơn mức cho phép, bạn có thể dùng bộ kiểm tra chì hoặc gửi mẫu xét nghiệm để phân tích.

Loại bỏ chì khỏi nước uống

Nếu nước của bạn chứa chì, có thể loại bỏ bằng hệ thống đảo ngược osmosis hoặc lọc chuyên dụng loại bỏ chì.

Chì trong nước sinh hoạt cũng liên quan đến sinh non và cân nặng của trẻ sơ sinh
Chì trong nước sinh hoạt cũng liên quan đến sinh non và cân nặng của trẻ sơ sinh

Đồng trong nước sinh hoạt

Đồng là chất thiết yếu cho thực vật và động vật. Ở hàm lượng chất vi lượng, nó hoàn toàn an toàn. Tuy nhiên, ở mức độ cao hơn, đồng có thể gây hại. Đồng được tìm thấy trong nhiều nguồn cung cấp nước bởi đường ống nhà bạn dùng ống đồng. Nước sinh hoạt bị nhiễm đồng có thể gây vết xanh trong bồn rửa và bồn tắm. Nước hấp thụ đồng từ vật liệu đường ống như ống, mối nối và vòi nam châm đồng. Lượng đồng trong nước phụ thuộc vào loại và lượng khoáng chất trong nước cũng như mức pH.

Tác hại của lượng đồng quá cao

Hấp thụ quá nhiều đồng có thể gây buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng và đau dạ dày, cũng có trường hợp gây ra tổn thương gan và bệnh thận. Phụ nữ mang thai và trẻ dưới 1 tuổi đặc biệt dễ bị ảnh hưởng bởi đồng. Tiêu chuẩn EPA về đồng tối đa trong nước uống là 1,3 ppm.

Loại bỏ đồng khỏi nước sinh hoạt

Đồng tích tụ trong nước khi để qua đêm trong đường ống đồng. Để loại bỏ, hãy để nước chảy qua vòi khoảng 1 phút trước khi sử dụng để uống và nấu ăn. Có thể cần lắp đặt hệ thống đảo ngược osmosis nếu nước của bạn có mức đồng cao.

Nước sinh hoạt bị nhiễm đồng có thể gây vết xanh trong bồn rửa, bồn tắm và cả đường ống
Nước sinh hoạt bị nhiễm đồng có thể gây vết xanh trong bồn rửa, bồn tắm và cả đường ống

 

Vi khuẩn coliform trong nước sinh hoạt và ô nhiễm E. coli

Vi khuẩn coliform có mặt tự nhiên trong đất cũng như nước và phân của tất cả động vật có vú, bao gồm cả con người. Hầu hết các loại coliform là không gây hại. Một số chủng coliform như trong phân người và vật nuôi thì có hại. E. coli là một loại coliform phân sinh sống trong đường tiêu hóa của con người và động vật. Sự có mặt của vi khuẩn coliform trong nước uống là không thể chấp nhận và chứng tỏ nguồn cung cấp nước bị ô nhiễm vi khuẩn phân.

Tác hại của vi khuẩn coliform

Uống nước bị ô nhiễm vi khuẩn coliform không nhất thiết gây bệnh. Nhiều vi khuẩn coliform không gây hại cho người. Nếu có mặt các chủng gây bệnh, triệu chứng thường nhẹ như ợ nóng. Tuy nhiên cũng có thể gây triệu chứng nghiêm trọng như đau bụng, tiêu chảy, sốt. Trẻ em, người cao tuổi và người suy giảm miễn dịch dễ bị tác động nhất.

Xử lý khi kết quả kiểm tra coliform dương tính

Kết quả dương tính với vi khuẩn coliform không nhất thiết có nghĩa nước uống có E. coli; sự có mặt của vi khuẩn coliform chỉ ra vi khuẩn từ hệ thống xử lý nước thải hoặc nguồn khác xâm nhập vào nguồn cung cấp nước. Có thể kết quả xét nghiệm bị nhiễm khi lấy mẫu nước. Van phun sương thường bị bắn khi rửa tay bẩn hoặc dụng cụ gia đình trong bồn rửa. Sờ vào van cũng có thể truyền coliform từ tay sang vòi nước.

Nếu kết quả dương tính, nên lấy mẫu kiểm tra lại. Xử lý van phun sương bằng cồn, đợi 5 phút rồi cho nước chảy 30 giây trước khi lấy mẫu mới. Kết quả dương tính có nghĩa nguồn cung cấp bị ô nhiễm ở giếng hoặc hệ thống đường ống và cần sửa chữa. Khuyến cáo đun sôi nước cho đến khi khử trùng và xét nghiệm lại xác nhận nước không còn bị ô nhiễm. Nếu cần, có thể xét nghiệm phòng thí nghiệm để kiểm tra cụ thể sự có mặt của chủng coliform gây hại.

Kết quả dương tính với coliform cho thấy nước sinh hoạt của bạn có thể đang bị ô nhiễm
Kết quả dương tính với coliform cho thấy nước sinh hoạt của bạn có thể đang bị ô nhiễm

Kết luận

Nước sinh hoạt an toàn là yếu tố tiên quyết để bảo vệ sức khỏe con người. Tuy nhiên, nhiều nguồn nước tự nhiên và cả nguồn nước đô thị đều tiềm ẩn nhiều chất ô nhiễm như độ cứng, kim loại nặng, vi khuẩn hay nitrat/nitrit do hoạt động của con người. Những chất này nếu vượt ngưỡng cho phép có thể gây hại cho sức khỏe ngay cả ở liều thấp, dẫn đến các bệnh như ung thư, suy giảm chức năng thận hay vấn đề sinh sản.

Để đảm bảo an toàn, người dân cần kiểm tra thường xuyên chất lượng nước uống hoặc lắp đặt hệ thống lọc hiệu quả tại vòi nước. Khi phát hiện dấu hiệu ô nhiễm, cần xử lý kịp thời bằng cách đun sôi hoặc sử dụng nguồn nước thay thế để đảm bảo sức khỏe. Đồng thời, bảo vệ ngày nguồn nước cũng vô cùng quan trọng để đảm bảo an ninh nguồn cung cấp nước lâu dài cho cộng đồng.

 

 

Quý khách có nhu cầu đặt mua các sản phẩm Hóa Chất và Thiết Bị Kiểm Tra Chất Lượng Nước của hãng HACH vui lòng liên hệ:

Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Thắng Lợi

VPĐD TP HỒ CHÍ MINH

  • Địa chỉ: Số 91 Nguyễn Bỉnh Khiêm, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh
  • Điện thoại: 028 3910 4694

VPĐD TP Đà Nẵng

  • Địa chỉ: 234 Hà Huy Tập, Q Thanh Khê, TP Đà Nẵng
  • Điện Thoại: 0236 3811 646

 

Trả lời

Mục lục bài viết